Browsing by Subject điều dưỡng

Jump to: 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
or enter first few letters:  
Showing results 1 to 4 of 4
  • BB.0000238.pdf.jpg
  • magazine


  • Authors: Bùi Văn Tùng; Nguyễn Thị Phương Oanh; Nguyễn Thanh Hà (2020)

  • Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phân định chất thải y tế của điều dưỡng tại một số Bệnh viện ở Hà Nội, Thái Nguyên, Nghệ An và Kiên Giang. Trong nghiên cứu cắt ngang này, 800 điều dưỡng đã tham gia với bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy 67,5% điều dưỡng có kiến thức đúng về số loại chất thải y tế, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phân định chất thải lây nhiễm, chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm, chất thải y tế thông thường lần lượt là 86,9%; 63,8% và 64,1%. Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng phân định chất thải y tế lây nhiễm là 43,9%, chất thải y tế thông thường là 25,4%. Thực hành phân định chất thải y tế ...

  • BB.0000601.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Kim Bảo Giang; Nguyễn Thị Khuyến (2021)

  • Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một trong những nhiệm vụ của điều dưỡng. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tư vấn của điều dưỡng cho người bệnh nội trú tại khoa phẫu thuật theo yêu cầu Bệnh viện Quân đội Trung Ương 108 và mối liên quan với đặc trưng cá nhân của người bệnh. Nghiên cứu cắt ngang trên 163 người bệnh nội trú đã được phẫu thuật và chuẩn bị ra viện năm 2018. 49 nội dung tư vấn cần thiết được phỏng vấn người bệnh bằng phiếu tự điền. Kết quả cho thấy tỉ lệ người bệnh được tư vấn đầy đủ trước mổ là 76,1%; sau mổ là 83,4% và trước khi ra viện là 84,7%. Một số nội dung điều dưỡng chưa tư vấn đầy đủ, trước khi phẫu thuật như, “Kiểm soát đau sau mổ”; “diễn biến bình ...

  • BB.0000034.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phạm Thị Thuận; Trương Quang Trung; Vũ Thị Thanh Huyền (2019)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 người bệnh sau đột quỵ đang được điều trị và phục hồi chức năng tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội và Bệnh viện Lão khoa Trung ương bằng bộ công cụ PHQ-9. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ trầm cảm trên người bệnh sau đột quỵ là 57,7%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến tình trạng trầm cảm sau đột quỵ gồm điều kiện kinh tế, sự thay đổi vai trò của người bệnh trong gia đình sau khi bị đột quỵ, khó khăn trong giao tiếp, khó nuốt, hiệu quả phục hồi chức năng, mức độ phụ thuộc của người bệnh, nhận thức của người bệnh về tình trạng đột quỵ, mức độ hỗ trợ xã hội và chất lượng chăm sóc điều dưỡng (p < 0,05). Như vậy, tỷ lệ mắc trầm cảm sau đột...

  • BB.0000625.pdf.jpg
  • Article


  • Authors: Phùng Thanh Hùng; Nguyễn Thị Hoài Thu; Đồng Thị Thuận (2021)

  • Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 4 khoa lâm sàng với 2 mục tiêu: 1/ xác định nhu cầu nhân lực điều dưỡng và 2/ phân tích một số thuận lợi khó khăn khi áp dụng phương pháp WISN. Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính, rà soát số liệu thứ cấp. Đối tượng nghiên cứu là 53 điều dưỡng tại 4 khoa. Kết quả cho thấy, về nhu cầu nhân lực, có 2 trên 4 khoa số lượng nhân lực thực tế vượt quá nhu cầu theo WISN từ 1 - 2 điều dưỡng, 1 khoa thiếu 2 điều dưỡng. Những thuận lợi khi áp dụng WISN là được lãnh đạo và nhân viên bệnh viện quan tâm ủng hộ, hệ thống thông tin tốt cung cấp số liệu sẵn có và nhân viên được giới thiệu tập huấn WISN. Một số khó khăn liên quan t...